Xịt họng Betadine điều trị nhiễm trùng cấp tính niêm mạc miệng, họng (50ml)

Xịt họng Betadine điều trị nhiễm trùng cấp tính niêm mạc miệng, họng (50ml)

Xịt họng Betadine điều trị nhiễm trùng cấp tính niêm mạc miệng, họng (50ml)

Xịt họng Betadine điều trị nhiễm trùng cấp tính niêm mạc miệng, họng (50ml)

Xịt họng Betadine điều trị nhiễm trùng cấp tính niêm mạc miệng, họng (50ml)
Xịt họng Betadine điều trị nhiễm trùng cấp tính niêm mạc miệng, họng (50ml)

Địa chỉ: 86 Đường số 9, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM

Xịt họng Betadine điều trị nhiễm trùng cấp tính niêm mạc miệng, họng (50ml)









































Danh mục



Thuốc chống sung huyết mũi & các chế phẩm khác dùng cho mũi



Dạng bào chế



Dung dịch



Quy cách



Chai x 50ml



Thành phần



Povidone-iodine



Xuất xứ thương hiệu



Síp



Nhà sản xuất



MUNDIPHARMA PHARM., LTD



Số đăng ký



VN-20326-17



Thuốc cần kê toa



Không



Mô tả ngắn



Betadine Throat Spray 50 ml (xịt họng) của Công ty Mundipharma Pharmaceuticals Ltd, thành phần chính chứa povidon iod, là thuốc dùng để trị các bệnh nhiễm trùng cấp tính niêm mạc miệng và họng.



Betadine xịt họng được bào chế dưới dạng dung dịch xịt họng, được cung cấp trong bao bì polyethylene màu vàng với van phun màu trắng và một nắp trong suốt bằng styrene và được đóng trong một hộp carton có in nhãn, hộp 1 chai x 50 ml.



  • Xịt họng Betadine
  • 99.000đ
  • - +
  • 1129
  • Thành phần
  • Công dụng
  • Liều dùng
  • Tác dụng phụ
  • Lưu ý

Thành phần của Xịt họng Betadine

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Povidone-iodine

0.45

Công dụng của Xịt họng Betadine

Chỉ định

Thuốc Betadine xịt họng được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị các bệnh nhiễm trùng cấp tính niêm mạc miệng và họng bao gồm viêm miệng, viêm nướu, loét miệng aphter, viêm họng, viêm amiđan, nhiễm nấm Candida, cảm lạnh thông thường và cúm.
  • Để vệ sinh răng miệng trước, trong và sau khi phẫu thuật nha khoa và vùng miệng, ví dụ như sau khi cắt amiđan và các thủ thuật nha khoa.

Dược lực học

Povidon-iod là phức hợp của polymer polyvinylpyrrolidone với iod (povidon-iod) mà sau khi dùng, tiếp tục giải phóng iod trong một khoảng thời gian. Iod nguyên tố (I2) từ lâu đã được biết đến như một tác nhân diệt vi sinh vật có hiệu quả cao và nhanh chóng tiêu diệt vi khuẩn, virus, nấm và một số sinh vật đơn bào in vitro.

Hai cơ chế có liên quan là: Iod tự do nhanh chóng tiêu diệt vi sinh vật, trong khi iod gắn với polymer tác dụng như một nguồn dự trữ. Do thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc, ngày càng nhiều iod tách ra khỏi polymer. Iod tự do phản ứng với các nhóm -SH hoặc -OH có thể oxy hóa của các acid amin trong các enzym và protein cấu trúc của các vi sinh vật và do vậy bất hoạt và tiêu diệt các enzyme và protein này. Hầu hết các vi sinh vật sinh dưỡng bị tiêu diệt trong ít hơn một phút in vitro, với phần lớn bị phá hủy trong vòng 15 đến 30 giây. Trong quá trình này, iod bị mất màu; do đó mức độ đậm của màu nâu được coi như là chỉ số về hiệu quả của nó. Có thể cần dùng lại thuốc khi mất màu. Chưa có báo cáo về kháng thuốc.

Dược động học

Hấp thu

Ở người bình thường, iod được hấp thu rất ít vào máu khi dùng tại chỗ. Sản phẩm này được dùng tại chỗ cho miệng và họng.

Povidon (PVP):

Hấp thu và đặc biệt là, thải trừ qua thận của povidon phụ thuộc vào trọng lượng phân tử (trung bình) của hỗn hợp. Với trọng lượng phân tử lớn hơn 35000 đến 50000, phải dự kiến về việc tồn lưu thuốc.

Iod:

Dược động học của iod hoặc iodid sau khi được hấp thu trong các sinh vật phần lớn là tương tự như của iod hấp thu bởi các đường dùng khác. Thể tích phân bố tương ứng với khoảng 38% trọng lượng cơ thể tính bằng kilogam.

Thải trừ gần như hoàn toàn bằng đường thận với độ thanh thải từ 15 đến 60 ml huyết tương/phút tùy thuộc vào nồng độ iod trong huyết thanh và độ thanh thải creatinin.

Cách dùng Xịt họng Betadine

Cách dùng

Đường dùng: Tại chỗ (miệng và họng).

Liều dùng

Xịt vào niêm mạc họng vài lần một ngày (cách mỗi 3 - 4 giờ).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp cố ý hoặc vô tình nuốt phải một lượng lớn povidon-iod, độc tính cấp của iod được thể hiện bằng các triệu chứng ở vùng bụng, vô niệu, suy tuần hoàn, phù nề thanh môn dẫn đến ngạt thở, hoặc phù phổi và rối loạn chuyển hóa.

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Betadine xịt họng, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Xịt họng Betadine Throat Spray có thể gây ra kích ứng ở miệng cũng như phản ứng quá mẫn. Ngừng thuốc trong trường hợp kích ứng tại chỗ do mẫn cảm.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc xịt họng Betadine chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Trường hợp đã bị hoặc nghi ngờ quá mẫn cảm với iod hoặc povidon hoặc bất kỳ tá dược nào khác đã được liệt kê tại phần các đặc tính về bào chế.

Trường hợp tăng năng tuyến giáp (cường giáp), biểu hiện khác của các bệnh lý tuyến giáp, cũng như trước và sau khi điều trị cường giáp bằng iod phóng xạ, cho đến khi đã khỏi bệnh trong thời gian dài. Không sử dụng thuốc trong vòng 4 tuần trước khi xạ hình bằng iod phóng xạ hoặc điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp bằng iod phóng xạ. Các bệnh nhân bị bướu cổ, nhân tuyến giáp, hoặc các bệnh tuyến giáp khác (đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi) có nguy cơ bị tăng năng tuyến giáp (cường giáp) do dùng một lượng lớn iod.

Không được sử dụng trên bệnh nhân điều trị đồng thời lithium.

Không sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Thận trọng khi sử dụng

Cần đặc biệt thận trọng khi dùng thường xuyên trên da bị tổn thương ở bệnh nhân có suy thận từ trước.

Chỉ dùng ở miệng và họng. Không bôi lên da.

Ngừng sử dụng trong trường hợp kích ứng tại chỗ hoặc mẫn cảm.

Để xa tầm tay trẻ em.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa rõ.

Thời kỳ mang thai 

Trong thời gian mang thai, chỉ nên sử dụng thuốc Betadine xịt họng nếu được bác sĩ kê đơn và việc sử dụng thuốc chỉ ở mức tối thiểu, do iod được hấp thu có thể vượt qua hàng rào nhau thai.

Sử dụng povidon-iod có thể gây suy giáp thoáng qua trên thai nhi. Nên tránh dùng povidon-iod trong những trường hợp này. 

Thời kỳ cho con bú

Trong thời gian cho con bú, chỉ nên sử dụng thuốc Betadine xịt họng nếu được bác sĩ kê đơn và việc sử dụng thuốc chỉ ở mức tối thiểu, do iod được hấp thu có thể được bài tiết vào sữa mẹ.

Sử dụng povidon-iod có thể gây suy giáp thoáng qua trên trẻ sơ sinh. Nên tránh dùng povidon-iod trong những trường hợp này. Trong những trường hợp này, cần kiểm tra chức năng tuyến giáp của trẻ, đặc biệt là ở những địa phương được biết là có lượng iod trong chế độ ăn thấp và có xu hướng bị bệnh bướu cổ. Ngoài ra, phải tránh hoàn toàn việc trẻ nhỏ có thể nuốt Betadine Throat Spray.

Tương tác thuốc

Phức hợp povidon-iod có hiệu quả tại các giá trị pH từ 2,0 đến 7,0. Phức hợp được cho rằng sẽ phản ứng với protein và các hợp chất hữu cơ không bão hòa khác, dẫn đến làm giảm hiệu quả của thuốc.

Việc sử dụng đồng thời với các sản phẩm có chứa thành phần enzym, hydrogen peroxide, bạc và taurolidine dẫn đến giảm hiệu quả của cả hai chất.

Sử dụng đồng thời với các sản phẩm có chứa thủy ngân có thể dẫn đến tạo thành một chất có thể gây hại cho da.

Điều trị bằng thuốc này có thể ảnh hưởng tới các xét nghiệm hoặc chức năng tuyến giáp và có thể dẫn đến ngừng đợt điều trị dự kiến bệnh lý tuyến giáp bằng iod. Chỉ nên thực hiện một xét nghiệm xạ hình mới sau khi kết thúc điều trị một khoảng thời gian ít nhất là 1 - 2 tuần.

Khi bị nhiễm với povidon - iod, một số loại xét nghiệm để phát hiện máu trong phân hoặc máu trong nước tiểu có thể tạo ra kết quả dương tính giả.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C.

Để xa tầm tay trẻ em.

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.

Đọc tiếp