Viên ngậm Strepsils Maxpro Reckitt Benckiser điều trị đau họng (16 viên)

Viên ngậm Strepsils Maxpro Reckitt Benckiser điều trị đau họng (16 viên)

Viên ngậm Strepsils Maxpro Reckitt Benckiser điều trị đau họng (16 viên)

Viên ngậm Strepsils Maxpro Reckitt Benckiser điều trị đau họng (16 viên)

Viên ngậm Strepsils Maxpro Reckitt Benckiser điều trị đau họng (16 viên)
Viên ngậm Strepsils Maxpro Reckitt Benckiser điều trị đau họng (16 viên)

Địa chỉ: 86 Đường số 9, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM

Viên ngậm Strepsils Maxpro Reckitt Benckiser điều trị đau họng (16 viên)









































Danh mục



Thuốc dùng trong viêm & loét miệng



Dạng bào chế



Viên nén ngậm



Quy cách



Hộp 2 Vỉ x 8 Viên



Thành phần



Flurbiprofen



Xuất xứ thương hiệu



Anh



Nhà sản xuất



RB



Số đăng ký



VN-20080-16



Thuốc cần kê toa



Không



Mô tả ngắn



Viên ngậm Strepsils Maxpro là sản phẩm của Reckitt Benckiser Healthcare Manufacturing (Thailand) Ltd có chứa Flurbiprofen 8,75 mg với tác dụng chống viêm để làm giảm đau trong viêm họng nặng có triệu chứng, giúp loại trừ sưng đau và nhạy cảm đau ở họng. Tác dụng chống viêm.



  • Viên ngậm Strepsils Maxpro Rec
  • 40.000đ
  • - +
  • 968
  • Thành phần
  • Công dụng
  • Liều dùng
  • Tác dụng phụ
  • Lưu ý

Thành phần của Viên ngậm Strepsils Maxpro

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Flurbiprofen

8.75mg

Công dụng của Viên ngậm Strepsils Maxpro

Chỉ định

Thuốc Strepsils Maxpro viên được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Làm giảm đau trong viêm họng nặng có triệu chứng.
  • Giúp loại trừ sưng đau và nhạy cảm đau ở họng.
  • Tác dụng chống viêm.

Dược lực học

Flurbiprofen là thuốc chống viêm không steroid có các đặc tính giảm đau, hạ sốt và chống viêm mạnh được cho là do khả năng của thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin.

Khởi phát giảm đau, giảm đau họng và giảm sưng họng được quan sát thấy 30 phút sau khi dùng một viên ngậm và thời gian tác dụng kéo dài 2-3 giờ.

Dược động học

Hấp thu: Flurbiprofen được hấp thu nhanh sau khi sử dụng viên ngậm Strepsils Maxpro với  nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 30-40 phút. Nồng độ đỉnh đạt được nhanh hơn, nhưng có mức độ tương tự với nồng độ đỉnh đạt được sau một liều uống tương đương.

Phân bố: Flurbiprofen được phân bố nhanh khắp cơ thể, Flurbiprofen gắn kết mạnh với protein huyết tương.

Chuyến hóa và thải trừ: Chủ yếu được chuyển hóa bởi sự hydroxyl hóa và bài tiết qua thận. Có thời gian bán thải từ 3-6 giờ. Flurbiprofen được bài tiết với lượng rất nhỏ vào sữa mẹ (dưới 0,005 mg/ml).

Cách dùng Viên ngậm Strepsils Maxpro

Cách dùng

Viên Strepsils Maxpro ngậm để tan chậm trong miệng.

Liều dùng

Người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 12 tuổi: Ngậm 1 viên để tan chậm trong miệng mỗi 3-6 giờ khi cần. Tối đa 5 viên ngậm trong thời gian 24 giờ. 

Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để làm giảm triệu chứng. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sỹ nếu các triệu chứng kéo dài hoặc xấu đi, hoặc nếu cần dùng thuốc hơn 3 ngày. 

Khuyến cáo nên sử dụng thuốc này trong thời gian tối đa 3 ngày. 

Cũng như với tất cả các viên ngậm, để tránh kích ứng tại chỗ, nên di chuyển viên thuốc Strepsils Maxpro quanh miệng khi bạn đang ngậm

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng:

Hầu hết những bệnh nhân đã uống phải một lượng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) quan trọng trên lâm sàng sẽ phát sinh không quá buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị hoặc tiêu chảy hiếm gặp hơn.

Ù tai, nhức đầu và xuất huyết dạ dày-ruột cũng có thể xảy ra.

Trong trường hợp ngộ độc nghiêm trọng hơn, đã quan sát thấy độc tính ở hệ thần kinh trung ương với biểu hiện buồn ngủ, thỉnh thoảng kích thích và mất định hướng hoặc hôn mê.

Đôi khi bệnh nhân xuất hiện co giật.

Trong ngộ độc nghiêm trọng, nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra và thời gian prothrombin/tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) có thể kéo dài, có lẽ do sự can thiệp vào tác dụng của các yếu tố đông máu trong tuần hoàn.

Suy thận cấp và tổn thương gan có thể xảy ra. Có thể có cơn hen ở bệnh nhân hen.

 Xử trí :

Việc xử trí là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, bao gồm duy trì đường thở thông thoáng và theo dõi các dấu hiệu tím và dấu hiệu sống cho đến khi ổn định.

Xem xét cho uống than hoạt nếu bệnh nhân có biểu hiện quá liều trong vòng 1 giờ sau khi uống một lượng thuốc có khả năng gây độc. Nếu có giật thường xuyên hoặc kéo dài, cần điều trị bằng diazepam hoặc lorazepam tiêm tĩnh mạch.

Sử dụng thuốc giãn phế quản để điều trị hen.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc Strepsils, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Strepsils Maxpro bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

Hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, khó tiêu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn với nổi mề đay và ngứa.

Da: Phát ban da khác nhau.

Hệ thần kinh: Nhức đầu.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn nặng. Các triệu chứng có thể là sưng mặt, lưỡi và thanh quản, khó thở, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp (phản vệ, phù mạch hoặc sốc nặng). Cơn hen và co thắt phế quản.

Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng, thủng hoặc xuất huyết dạ dày-ruột, phân đen, nôn ra máu, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm loét miệng, viêm dạ dày. Đợt cấp của viêm đại tràng và bệnh Crohn.

Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.

Thận: Suy thận cấp, hoại tử nhú thận, đặc biệt khi sử dụng dài hạn, đi kèm với tăng urê huyết thanh và phù.

Gan: Rối loạn gan.

Huyết học: Rối loạn tạo máu (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt). Các dấu hiệu đầu tiên là sốt, viêm họng, loét miệng nóng, triệu chứng giống cúm, kiệt sức nghiêm trọng, xuất huyết và bầm tím không giải thích được.

Da: Các phản ứng da nặng như phản ứng bọng nước bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng và hoại tử biểu bì nhiễm độc có thể xảy ra.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Strepsils Maxpro chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Quá mẫn với furbiprofen hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Bệnh nhân đã có biểu hiện phản ứng quá mẫn trước đây (như hen, viêm mũi, phủ mạch, hoặc nổi mề đay) phản ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác.

Loét/xuất huyết dạ dày tá tràng hoạt động hoặc tiền sử loét/ xuất huyết dạ dày-tá tràng tái phát (hai hoặc nhiều giai đoạn loét hoặc xuất huyết rõ rệt đã được chứng minh).

Tiền sử xuất huyết hoặc thủng dạ dày-ruột liên quan đến điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid trước đây.

Suy tim nặng, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.

Ba tháng cuối của thai kỳ.

Thận trọng khi sử dụng

Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể cần thiết để kiểm soát các triệu chứng (xem nguy cơ về dạ dày-ruột và nguy cơ tim mạch dưới đây).

Người cao tuổi có sự tăng tần suất các phản ứng phụ đối với thuốc chống viêm không steroid (NSAID), đặc biệt là xuất huyết và thủng dạ dày-ruột, có thể gây tử vong.

Co thắt phế quản có thể bị thúc đẩy ở bệnh nhân đang bị hoặc có tiền sử bị hen phế quản hoặc bệnh dị ứng.

Nên tránh sử dụng đồng thời viên ngâm Strepsils Maxpro với các thuốc chống viêm không steroid bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống và bệnh mô liên kết hỗn hợp làm tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.

 Suy thận vì chức năng thận có thể xấu thêm.

Rối loạn chức năng gan.

Cần phải thận trọng (thảo luận với bác sĩ hoặc dược sỹ) trước khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim vì đã có báo cáo ứ dịch, tăng huyết áp và phù liên quan với việc điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy việc sử dụng NSAID, đặc biệt ở liều cao (2400mg/ngày) và điều trị dài hạn có thể liên quan với sự tăng nhẹ nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ).

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. 

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Strepsils Maxpro ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Có một số bằng chứng cho thấy thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin có thể gây suy giảm khả năng sinh sản ở nữ bằng cách ảnh hưởng đến sự rụng trứng. Điều này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.

Cần thận trọng khi dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh về da dày-ruột (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì các tình trạng này có thể trầm trọng thêm.

Xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày-ruột, có thể gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAID bất cứ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo hoặc có tiền sử trước đó về các biến cố dạ dày-ruột.

Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày-ruột cao hơn với sự tăng liều NSAID ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi.  Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất hiện có. 

Những bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc dạ dày-ruột, đặc biệt là người cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bụng bất thường nào (đặc biệt là xuất huyết dạ dày-ruột), nhất là trong giai đoạn đầu điều trị.

Nên thận trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết như Corticosteroid dạng uống, thuốc chống đông như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin. Khi xuất huyết hoặc loét dạ dày-ruột xảy ra ở bệnh nhân sử dụng flurbiprofen, phải ngừng điều trị.

Các phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Steven Johnson và hoại tử biểu bị nhiễm độc đã được báo cáo rất hiếm gặp liên quan với việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Các bệnh nhân dường như có nguy cơ cao nhất về những phản ứng này sớm trong quá trình điều trị, sự khởi phát phản ứng xảy ra ở đa số trường hợp trong tháng đầu điều trị.

Phải ngừng dùng viên ngậm Strepsils Maxpro khi có biểu hiện đầu tiên về phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu nào khác về phản ứng quá mẫn.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có tác động nào được dự kiến ở liều dùng và thời gian điều trị được khuyến cáo.

Thời kỳ mang thai

Viên ngậm Strepsils Maxpro có dùng cho phụ nữ mang thai?

Trong khi không có tác dụng gây quái thai đã được chứng minh ở các thí nghiệm trên động vật, nên tránh sử dụng viên ngậm Strepsils Maxpro trong 6 tháng đầu của thai kỳ, nếu có thể được trong ba tháng cuối của thai kỳ, chống chỉ định dùng flurbiprofen vì có nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi và có thể tăng huyết áp động mạch phổi kéo dài.

Khởi phát chuyến da có thể bị chậm trễ và thời gian tăng lên cùng với xu hướng chảy máu tăng lên ở cả người mẹ và con.

Thời kỳ cho con bú

Viên ngậm Strepsils Maxpro có dùng cho phụ nữ đang cho con bú?

Furbiprofen xuất hiện trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp và không có khả năng ảnh hưởng bất lợi đến trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Nên tránh kết hợp flurbiprofen với: 

Aspirin: Trừ khi aspirin liều thấp (không cao hơn 75 mg/ngày) được bác sỹ khuyên dùng, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng phụ 

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác, bao gồm ibuprofen và thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: Tránh dùng đồng thời hai hoặc nhiều thuốc NSAID vì điều này có thể làm tăng nguy cơ về các tác dụng phụ.

Cần thận trọng khi sử dụng flurbiprofen kết hợp với:

Thuốc chống đông: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông như warfarin.

Thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu vì NSAID có thể làm giảm tác dụng của những thuốc này. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc tính đối với thận của NSAID.

Corticosteroid: Tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết dạ dày-ruột.

Thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI): Tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày-ruột.

Glycosid tim: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm trầm trọng thêm suy tim, làm giảm tốc độ lọc của cầu thận (GFR) và làm tăng nồng độ glycoside trong huyết tương.

Lithium: Có bằng chứng về khả năng tăng nồng độ lithium trong huyết tương.

Methotrexat: Có bằng chứng về khả năng tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương. 

Ciclosporin: Tăng nguy cơ độc tính đối với thận. 

Mifepriston: Không nên sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) trong 8-12 ngày sau khi dùng mifepristone vì NSAID có thể làm giảm hiệu quả của mifepristone.

Tacrolimus: Có thể tăng nguy cơ độc tính đối với thận khi NSAID được dùng với tacrolimus.

 Zidovudin: Tăng nguy cơ độc tính về huyết học khi NSAID được dùng với zidovudin. Có bằng chứng về sự tăng nguy cơ tụ máu khớp và khối tụ máu ở người bị bệnh ưa chảy máu có virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải (HM) dương tính được điều trị đồng thời với zidovudin và ibuprofen.

Kháng sinh quinolone: Dữ liệu trên động vật cho thấy NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật liên quan với kháng sinh quinolon. Bệnh nhân dùng NSAID và quinolon có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện co giật.

Đọc tiếp
Sản phẩm cùng loại