Viên ngậm Star Sore Throat OPV không đường giảm đau họng, viêm họng (24 viên)

Viên ngậm Star Sore Throat OPV không đường giảm đau họng, viêm họng (24 viên)

Viên ngậm Star Sore Throat OPV không đường giảm đau họng, viêm họng (24 viên)

Viên ngậm Star Sore Throat OPV không đường giảm đau họng, viêm họng (24 viên)

Viên ngậm Star Sore Throat OPV không đường giảm đau họng, viêm họng (24 viên)
Viên ngậm Star Sore Throat OPV không đường giảm đau họng, viêm họng (24 viên)

Địa chỉ: 86 Đường số 9, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM

Viên ngậm Star Sore Throat OPV không đường giảm đau họng, viêm họng (24 viên)













































Danh mục



Thuốc dùng trong viêm & loét miệng



Dạng bào chế



Viên ngậm



Quy cách



Hộp 2 Vỉ x 12 Viên



Thành phần



Tyrothricin, Lidocaine, Cetrimid



Chỉ định



Viêm họng, Viêm thanh quản, Đau cổ họng



Xuất xứ thương hiệu



Việt Nam



Nhà sản xuất



CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPV



Số đăng ký



VD-14755-11



Thuốc cần kê toa



Không



Mô tả ngắn



Viên ngậm Star Sore Throat được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV, với thành chính Tyrothricin, Cetrimonium bromide và Lidocaine, là thuốc dùng để điều trị viêm họng, đau họng, các nhiễm khuẩn vùng miệng họng và nướu răng.



Viên nén, hình tròn đường kính 20 mm, màu xanh, mùi thơm hương liệu, trên hai mặt viên có khắc chữ “STAR”, cạnh và thành viên lành lặn.



  • Viên ngậm Star Sore Throat OPV
  • 53.000đ
  • - +
  • 876
  • Thành phần
  • Công dụng
  • Liều dùng
  • Tác dụng phụ
  • Lưu ý

Thành phần của Viên Ngậm Star Sore Throat

Thành phần cho 1 viên

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Tyrothricin

4mg

Lidocaine

1mg

Cetrimid

2mg

Công dụng của Viên Ngậm Star Sore Throat

Chỉ định

Thuốc Star Sore Throat được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Ðiều trị viêm họng, đau họng, các nhiễm khuẩn vùng miệng họng và nướu răng.

Dược lực học

Tyrothricin: Là một hỗn hợp phức tạp của các polypeptide từ vi khuẩn Bacillus brevis và hoạt tính chính của tyrothricin xuất phát từ gramicidin trung tính (chiếm 20%), làm trung hòa các gốc phosphoryl hóa của chuỗi hô hấp. Thuốc có tác dụng chủ yếu chống lại vi khuẩn gram dương và cầu khuẩn, chống lại một số nấm và một số vi khuẩn gram âm, được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc kháng khuẩn khác trong điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn chủ yếu ở da và miệng.

Cetrimonium bromide: Là tên thường gọi trước đây của cetrimide. Cetrimide là một chất sát khuẩn amoni bậc bốn và chất hoạt động bề mặt cation. Những chất hoạt động bề mặt phân ly trong nước tương đối lớn tạo phức hợp cation chịu trách nhiệm chính cho hoạt động bề mặt và một lượng nhỏ anion không hoạt động.

Ngoài hoạt tính nhũ hóa và tính tẩy rửa, các chất sát khuẩn amoni bậc bốn còn có hoạt tính chống lại vi khuẩn gram dương, và ở nồng độ cao, chống lại một số vi khuẩn gram âm. Pseudomonas spp. cũng như chủng Mycobacterium tuberculosis phần lớn kháng lại hoạt tính của cetrimide. Cetrimide tuy không có hiệu quả chống lại các bào tử vi khuẩn, nhưng có hoạt tính kháng nấm đa dạng và hiệu quả chống lại một số virus.

Lidocaine: Là thuốc tê tại chỗ, nhóm amide, có thời gian tác dụng trung bình. Cơ chế tác dụng do phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến giảm lan truyền hiệu điện thế hoạt động và tiếp đó là block dẫn truyền xung động thần kinh. Lidocaine làm giảm đau họng và đau khi nuốt do viêm. 

Dược động học

Tyrothricin: Hoạt động tại chỗ trong miệng và cổ họng, chỉ một lượng nhỏ dự kiến được hấp thu bởi các mô miệng.

Cetrimonium bromide: Hấp thu nhanh chóng ở đường tiêu hóa và được thải trừ dưới dạng không đổi qua phân và nước tiểu.

Lidocaine: Hấp thu qua đường tiêu hóa, qua vòng tuần hoàn khoảng cửa gan và chỉ 35% liều dùng không đổi đạt được ở tuần hoàn toàn thân. Lidocaine được phân bố rộng rãi ở các mô cơ thể. Sự gắn kết với protein huyết tương thay đổi và tùy thuộc vào nồng độ.

Ở nồng độ 1–4 mcg/mL, khoảng 60–80% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Lidocaine chủ yếu gắn kết với alpha-1-acid glycoprotein (alpha-1-AGP) và mức độ gắn kết với alpha-1-AGP phụ thuộc vào nồng độ protein huyết tương.

Lidocaine qua hàng rào máu não và nhau thai. Lidocaine cũng phân bố vào sữa. Trong sữa mẹ, nồng độ lidocaine xấp xỉ khoảng 40% nồng độ huyết thanh. Lidocaine có thời gian bán thải ban đầu là 7–30 phút và thời gian bán thải cuối là 1,5–2 giờ. Lidocaine được chuyển hóa ở gan.

Tác dụng dược lý hoặc độc tính của các chất chuyển hóa tương tự nhưng yếu hơn so với lidocaine. Bài tiết trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa (90%) và một lượng nhỏ (< 10%) dưới dạng không đổi.

Cách dùng Viên Ngậm Star Sore Throat

Cách dùng

Ngậm viên thuốc tan từ từ trong miệng. Không được nhai hoặc nuốt. 

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: 

  • Nhiễm khuẩn nhẹ–trung bình: Ngậm tan dần một viên mỗi 2–3 giờ.

  • Nhiễm khuẩn cấp tính nặng: Ngậm tan dần một viên mỗi 1–2 giờ.

Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi không được ngậm hơn 3 viên/ngày. Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi không được ngậm hơn 8 viên/ngày.

Thời gian điều trị: Star Sore Throat chỉ dùng cho điều trị ngắn hạn 5–7 ngày. Trong trường hợp viêm hoặc đau họng kèm theo sốt cao, nhức đầu, buồn nôn, hoặc nôn, không dùng nhiều hơn 2 ngày mà không có tư vấn y tế. 

Người cao tuổi: Không cần thiết giảm liều.

Không vượt quá liều khuyến cáo. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp quá liều xảy ra, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời. 

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Star Sore Throat, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Chưa có báo cáo.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Chưa có báo cáo.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Khó thở hoặc nuốt.

  • Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

  • Ngứa ran trong miệng hoặc cổ họng (khó chịu ở miệng).

  • Kích ứng ở miệng nếu ngậm quá nhiều thuốc trong thời gian dài.

Rất hiếm găp, ADR <1/10000: 

  • Tiêu hoá: Buồn nôn khi ngậm thuốc qua đêm hay quá nhiều.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định:

Thuốc Star Sore Throat chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với tyrothricin, cetrimonium bromide, lidocaine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

  • Trẻ em dưới 6 tuổi.

  • Quá mẫn với các thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide. 

Thận trọng khi sử dụng

Theo FDA, nếu đưa lượng lớn lidocaine vào miệng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hoặc trẻ vô tình nuốt quá nhiều có thể gây phản ứng bất lợi như co giật, tổn thương não nghiêm trọng và các vấn đề về tim mạch. Đã có một số trường hợp quá liều do dùng thuốc không đúng cách hoặc trẻ vô tình nuốt phải gây hậu quả nghiêm trọng như nhập viện hoặc tử vong. 

Thuốc không được dùng trong khi uống, đang ăn hoặc ngay sau đó vì tác dụng gây tê tại chỗ của lidocaine có thể gây tê liệt tạm thời miệng và cổ họng, ảnh hưởng đến việc nuốt. Tránh ăn và uống khi tình trạng mất cảm giác vẫn còn. Dùng hết sức thận trọng cho người bệnh gan, suy tim, thiếu oxy máu nặng, suy hô hấp nặng, giảm thể tích máu, sốc, block tim không hoàn toàn hoặc nhịp tim chậm, loạn nhịp độ I và rung nhĩ.

Dùng thận trọng ở người bệnh nặng hoặc suy nhược, vì dễ bị ngộ độc toàn thân với lidocaine. Không đánh răng trước hoặc ngay sau khi dùng viên ngậm. Việc sử dụng đồng thời các chất hoạt động bề mặt (ví dụ: kem đánh răng) có thể làm giảm tác động của cetrimide.

Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc nếu bị đau họng trong vài ngày và sốt; các triệu chứng không cải thiện hoặc kéo dài hơn 5–7 ngày; đau họng kèm theo sốt cao, chóng mặt, nôn hoặc khó nuốt; có vết thương hở hoặc tổn thương niêm mạc họng hay miệng diện rộng vì sự tiếp xúc của thuốc với màng nhầy bị tổn thương làm gia tăng nguy cơ quá liều lidocaine. 

Thuốc này có chứa 1592 mg sorbitol/viên. Cần lưu ý đến tác dụng hiệp đồng do sử dụng đồng thời với các thuốc chứa sorbitol (hoặc fructose) cùng với chế độ ăn uống có sorbitol (hoặc fructose). Lượng sorbitol có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc dùng đường uống đồng thời.

Thuốc chứa 15 mg aspartam/viên. Aspartam là một nguồn phenylalnine, gây hại nếu bệnh nhân bị phenylketone niệu (PKU).

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. 

Thời kỳ mang thai 

Lidocaine đi qua nhau thai nhưng được ghi nhận không có tác dụng có hại trên thai nhi. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc trong khi mang thai và những số liệu thu thập trong những thí nghiệm trên động vật còn hạn chế. Do đó, chỉ nên sử dụng viên ngậm trong thời gian mang thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Lidocaine được phân bố trong sữa mẹ với lượng rất nhỏ, nên không có nguy cơ gây tác dụng có hại trên trẻ nhỏ bú mẹ. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc khi cho con bú. Do đó, chỉ nên sử dụng thuốc khi thật cần thiết.

Tương tác thuốc

Tyrothricin: Không có tương tác toàn thân về mặt lâm sàng được dự đoán cho tyrothricin vì không được hấp thu từ đường tiêu hóa.

Cetrimonium bromide: Việc sử dụng đồng thời với các chất hoạt động bề mặt (ví dụ: kem đánh răng) có thể làm giảm hoạt tính của cetrimonium bromide (cetrimide).

Lidocaine:

Adrenaline phối hợp với lidocaine làm giảm tốc độ hấp thu và độc tính, do đó kéo dài thời gian tác dụng của lidocaine. Thuốc tê loại amide phối hợp với các thuốc chống loạn nhịp làm tăng nguy cơ ức chế cơ tim.

Thuốc chẹn beta: Dùng đồng thời với lidocaine có thể làm chậm chuyển hóa lidocaine do giảm lưu lượng máu ở gan, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc lidocaine.

Cimetidine có thể ức chế chuyển hóa lidocaine ở gan, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc lidocaine.

Sucinylcholine: Dùng đồng thời với lidocaine có thể làm tăng tác dụng của succinylcholine.

Lidocaine làm tăng tác dụng của colchicine, tamoxifen, salmeterol, tolvaptan.

Lidocaine được tăng tác dụng bởi các chất amiodarone, thuốc chẹn beta, conivaptan; bị giảm tác dụng bởi các thuốc cyproterone, etravirine, PEG-interferon alfa-2b, tocilizumab.

Đọc tiếp
Sản phẩm cùng loại