Địa chỉ: 86 Đường số 9, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM
Thuốc Gelactive Fort Hasan điều trị rối loạn tiêu hóa (30 gói x 10ml)
Danh mục | Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét |
Dạng bào chế | Hỗn dịch |
Quy cách | Hộp 30 Gói x 10ml |
Thành phần | Nhôm hydroxyd, Simethicone, Tá dược vừa đủ |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH HASAN - DERMAPHARM |
Số đăng ký | VD-20376-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Gelactive Fort là sản phẩm của Công ty TNHH Liên doanh Hasan - Dermapharm, có thành phần chính là: Nhôm hydroxyd, magnesihydroxyd và simethicon. Thuốc dùng để điều trị, làm dịu các triệu chứng trong rối loạn tiêu hóa liên quan đến tăng tiết acid dạ dày. Hỗ trợ, làm giảm triệu chứng trong các bệnh lý hoặc các tình trạng có sự hình thành và tích tụ hơi nhiều quá mức trong dạ dày - ruột (trướng bụng, đầy hơi, nuốt hơi, ăn không tiêu, hội chứng Roemheld), hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản, loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày, viêm thực quản. Gelactive Fort được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, đóng gói theo quy cách hộp 30 gói x 10 ml. |
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Nhôm hydroxyd |
300mg |
Simethicone |
30mg |
Tá dược vừa đủ |
1gói |
Thuốc Gelactive Fort được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Gelactive Fort là hỗn hợp cân bằng giữa 2 tác nhân kháng acid Nhôm hydroxyd, Magnesi hydroxyd và chất chống đầy hơi Simethicon.
Nhôm hydroxyd, Magnesi hydroxyd
Nhôm hydroxyd, Magnesi hydroxyd có tác dụng trung hòa acid hydroclorid trong dạ dày nhưng không làm giảm tiết acid: Làm giảm các triệu chứng dư acid có liên quan đến toét tiêu hóa, viêm dạ dày, viêm thực quản và khó tiêu; ức chế tác dụng tiêu protid của pepsin, tác dụng này rất quan trọng ở bệnh nhân loét dạ dày.
Nhôm hydroxyd làm tăng pH dạ dày chậm và có thể gây táo bón, trong khi Magnesi hydroxyd tác dụng nhanh và có thể gây tiêu chảy. Sư kết hợp tạo ra tác dụng khởi đầu nhanh và tăng thời gian tác dụng, đồng thời ít có tác dụng phụ.
Simethicon
Simethicon là một chất có tính trơ về mặt hóa học và sinh lý. Simethicon có tính phá bọt, tác động lên hệ thống dạ dày - ruột làm giảm sự chướng hơi bằng cách làm giảm sức căng bể mặt của màng bao bọt khí đưa đến vỡ màng, giải phóng khí tích tụ trong đường tiêu hóa qua sự ợ hơi.
Simethicon không tham gia vào phản ứng hóa học, không làm thay đổi tính acid của dịch vị, không can thiệp vào các hoạt động tiêu hóa cũng như quá trình hấp thu thức ăn.
Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydroclorid dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Khoảng 17 - 30% nhôm clorid tạo thành dược hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường; ở những bệnh nhân suy thận có nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương và hệ thần kinh trung ương) và dẫn đến độc tính nhôm.
Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm phối hợp với phosphat trong thức ăn tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân.
Magnesi hydroxyd phản ứng tương đối nhanh với acid hydroclorid trong da dày tạo thành magnesi clorid và nước. Khoảng 30% ion magnesl hấp thu vào ruột non. Trong huyết tương, khoảng 25 - 30% magnesi gắn với protein. Magnesi được thải trừ qua nước tiểu (phần được hấp thu) và phân (phần không được hấp thu). Lượng nhỏ magnesi phân bố trong sữa mẹ. Magnesi đi qua được nhau thai.
Simethicon không được hấp thu qua đường tiêu hóa, thải trừ qua phân.
Lắc kỹ gói thuốc trước khi dùng.
1 gói hỗn dịch uống sau bữa ăn 1 - 3 giờ và 1 gói trước khi đi ngủ nếu cần; hoặc khi đau với tổng liều không quá 4 gói/ngày; hoặc theo sự kê toa của bác sĩ.
Để kháng acid: Liều dùng tối đa khuyến cáo để chữa triệu chứng rối loạn tiêu hóa, khó tiêu: Không nên dùng quá 2 tuần, trừ khi có lời khuyên hoặc giám sát của thầy thuốc.
Trong loét dạ dày, tá tràng, vì không có mối hỗn quan giữa hết triệu chứng và lành vết loét, cần uống tiếp tục thuốc kháng acid (ít nhất 4 - 6 tuần sau khi hết triệu chứng).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Những triệu chứng nghiêm trọng có thể không xảy ra khi quá liều. Ở những bệnh nhân suy thận có thể gây tăng magnesi huyết với những triệu chứng như ức chế hô hấp và mất phản xạ gân sâu, buồn nôn, nôn, da ửng đỏ, khát, hạ huyết áp do giãn mạch ngoại vi, chóng mặt, lú lẫn, nói lắp, hoa mắt, yếu cơ bắp, chậm nhịp tim và ngừng tim.
Điều trị tăng magnesi huyết nhẹ bằng cách giảm magnesi trong chế độ ăn.
Tăng magnesi huyết nặng: Cần hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn. Tiêm tĩnh mạch chậm 10 - 20 ml calci gluconat 10% để đảo ngược tác dụng trên hệ tim mạch và hệ hô hấp. Nếu chức năng thận bình thường, uống đủ nước để tăng độ thanh thải của thận, có thể dùng furosemid. Thẩm tách máu bằng dung dịch thẩm tách không có magnesi. Hiệu quả trong việc loại bỏ magnesi và cần thiết ở những bệnh nhân suy thận hay khi những phương pháp khác không hiệu quả.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Những tác dụng phụ toàn thân hiếm gặp ờ những bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Táo bón, tiêu chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Liều cao gây tắc nghẽn ruột.
Chuyển hóa: Liều cao gây giảm phosphat huyết, ở những bệnh nhân suy thận mạn tính có thể gây tăng magnesi huyết.
Cơ xương khớp: Nhuyễn xương.
Tâm thần: Bệnh não, sa sút trí tuệ.
Máu và hệ tạo máu: Thiếu máu hồng cầu nhỏ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc Gelactive Fort chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy nhược cơ thể, tiền sản giật, nhiễm độc kiềm, tăng magnesi huyết, giảm phosphat huyết.
Bệnh nhân đang thẩm tách máu, loét ruột kết, viêm ruột thừa, tắc ruột, hẹp môn vị.
Trẻ nhỏ dưới 6 tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
Cần dùng thận trọng với bệnh nhân suy tim sung huyết, phù, xơ gan.
Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình và nhược cơ.
Tiêu chảy mạn tính, táo bón, chế độ ăn ít natri, xuất huyết đường tiêu hóa chưa xác định chẩn đoán.
Người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú (tránh liều cao kéo dài). Theo dõi nhịp tim của thai nhi.
Có thể gây thiếu phosphat ở bệnh nhân có chế độ ăn ít phosphat. Tình trạng này có thể khắc phục bằng cách dùng thường xuyên sữa và các chất có phosphat. Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.
Không ảnh hưởng đến khả năng vận hành tàu xe, máy móc.
Thuốc được coi là an toàn cho phụ nữ mang thai nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài.
Thuốc được coi là an toàn cho phụ nữ cho con bú nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài.
Thuốc kháng acid tương tác với nhiều thuốc khác do làm thay đổi pH dạ dày, thuốc được hấp thu và tạo thành phức hợp không hấp thu. Những tương tác này có thể giảm bằng cách dùng thuốc kháng acid cách thuốc khác 2 - 3 giờ.
Nhôm hydroxyd có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc dùng đồng thời như: Tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này.
Sự hấp thu nhôm từ ống tiêu hóa có thể tăng nếu dùng chung với citrat hay acid ascorbic.
Magnesi hydroxyd làm giảm hấp thu tetracyclin, digoxin, indomethacin hoặc các muối sắt, giảm tác dụng của những thuốc này.
Magnesi hydroxyd làm giảm thải trừ amphetamin, quinidin, tăng tác dụng của những thuốc này.
Bảo quản ở nơi khô dưới 300C.
Liên hệ
Hộp 30 Gói
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 10 Gói x 3g
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 40 viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Chai x 125ml
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 100 viên
Thêm vào giỏ hàng