Địa chỉ: 86 Đường số 9, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM
Thuốc Bromhexin 4mg Dược 3-2 giúp tan đờm trong viêm phế quản (10 vỉ x 20 viên)
Danh mục | Thuốc ho & cảm |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 20 Viên |
Thành phần | Bromhexine |
Chỉ định | Ho có đàm, Bụi phổi, Viêm phế quản cấp tính, Giãn phế quản, Phổi tắc nghẽn mãn tính, Viêm phế quản mạn tính |
Chống chỉ định | Loét dạ dày tá tràng, Hen phế quản |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | Dược 3-2 |
Số đăng ký | VD-29640-18 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Bromhexin 4mg của Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2, thành phần chính Bromhexin HCL, là thuốc dùng để làm tan đàm trong viêm khí phế quản, viêm phế quản mạn tính, các bệnh phế quản - phổi mạn tính. Bromhexin 4mg còn thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp. |
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Bromhexine |
4mg |
Thuốc Bromhexine 4mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Làm tan đàm trong viêm khí phế quản, viêm phế quản mạn tính, các bệnh phế quản - phổi mạn tính. Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.
Bromhexin hydroclorid là chất điều hoà và tiêu nhầy đường hô hấp. Do hoạt hoá sự tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi mucopolysaccharid acid nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn. Thuốc làm long đờm dễ dàng hơn, nên làm đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả.
Khi uống, thường phải sau 2 - 3 ngày mới có biểu hiện tác dụng trên lâm sàng.
Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và bị chuyển hoá bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt 20 - 25%. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của bromhexin hydroclorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương, ở người tình nguyện khoẻ mạnh, đạt được sau khi uống, từ nửa giờ đến 1 giờ.
Bromhexin hydroclorid phân bố rất rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (trên 95%) với protein của huyết tương.
Bromhexin bị chuyển hoá chủ yếu ở gan. Đã phát hiện được ít nhất 10 chất chuyển hoá trong huyết tương, trong đó, có chất ambrosol là chất chuyển hoá vẫn còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối là 12 - 30 giờ tuỳ theo từng cá thể, vì trong pha đầu, thuốc phân bố nhiều vào các mô của cơ thể. Bromhexin qua được hàng rào máu não, và một lượng nhỏ qua được nhau thai vào thai.
Khoảng 85 - 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hoá, sau khi đã liên hợp với acid sulfuric hoặc acid glycuronic và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexin được thải trừ qua phân rất ít, chỉ khoảng dưới 4%.
Bromhexin 4mg được dùng bằng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống mỗi lần 2 viên, ngày 3 lần.
Trẻ em 5 -10 tuổi: Uống mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần.
Trẻ em 2-5 tuổi: Uống mỗi lần 1/2 viên, ngày 3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho đến nay, chưa thấy có báo cáo về quá liều do bromhexin. Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Bromhexin 4mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hệ tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa.
Da: Dị ứng trên da
Hô hấp: Nguy cơ ứ đàm trong phế quản ở một vài bệnh nhân không tự khạc đàm được.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Bromhexin 4mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân nhạy cảm với Bromhexin hay các thành phần khác của thuốc.
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu và phụ nữ cho con bú.
Trong khi dùng bromhexin cần tránh phối hợp với thuốc ho vì có nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.
Bromhexin, do tác dụng làm tiêu dịch nhầy, nên có thể gây huỷ hoại hàng rào niêm mạc dạ dày; vì vậy, khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày phải rất thận trọng.
Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân hen, vì bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người dễ mẫn cảm.
Sự thanh thải bromhexin và các chất chuyển hoá có thể bị giảm ở bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận nặng, nên cần phải thận trọng và theo dõi.
Cần thận trọng khi dùng bromhexin cho người cao tuổi hoặc suy nhược, quá yếu không có khả năng khạc đờm có hiệu quả do đó càng tăng ứ đờm.
Không ảnh hưởng.
Không sử dụng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu và phụ nữ cho con bú.
Không sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Không phối hợp với thuốc làm giảm tiết dịch (giảm cả dịch tiết khí phế quản) như các thuốc kiểu atropin (hoặc anticholinergic) vì làm giảm tác dụng của bromhexin.
Không phối hợp với các thuốc chống ho.
Dùng phối hợp bromhexin với kháng sinh (amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản. Như vậy, bromhexin có thể có tác dụng như một thuốc bổ trợ trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, làm tăng tác dụng của kháng sinh.
Để ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Liên hệ
Hộp 2 Vỉ x 10 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 6 vỉ x 30 viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 10 gói
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 5 vỉ x 20 viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 40 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 2 Vỉ x 10 Viên
Thêm vào giỏ hàng