Địa chỉ: 86 Đường số 9, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM
Siro thuốc Lorastad Sp. Stella điều trị viêm mũi, mày đay (60ml)
Danh mục | Thuốc kháng histamin & kháng dị ứng |
Dạng bào chế | Siro |
Quy cách | Chai x 60ml |
Thành phần | Loratadine |
Chỉ định | Viêm mũi, Mề đay |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | STELLA |
Số đăng ký | VD-23972-15 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Lorastad Sp được sản xuất bởi công ty liên doanh TNHH Stellapharm - Việt Nam, có thành phần chính là loratadine. Thuốc Lorastad Sp được chỉ định trong điều trị giảm triệu chứng của dị ứng bao gồm viêm mũi và mày đay mạn tính. Lorastad Sp được bào chế dưới dạng siro thuốc, siro không màu, trong, sánh, vị ngọt đắng, thơm mùi dâu. Hộp 1 chai (thủy tinh hoặc PET) 60 ml, hộp 1 chai (thủy tinh hoặc PET) 100 ml. |
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Loratadine |
60mg |
Thuốc Lorastad Sp được chỉ định dùng trong các trường hợp: Giảm triệu chứng của dị ứng bao gồm viêm mũi và mày đay mạn tính.
Loratadin là một thuốc kháng histamin 3 vòng có tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên.
Hấp thu
Loratadin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 giờ.
Sinh khả dụng tăng và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương chậm khi dùng chung thuốc với thức ăn.
Phân bố
Khoảng 98% loratadin gắn kết với protein huyết tương; desloratadin gắn kết ít hơn. Loratadin và chất chuyển hóa được phát hiện trong sữa mẹ, nhưng không qua được hàng rào máu não với lượng đáng kể.
Chuyển hóa
Loratadin bị chuyển hoá nhiều. Chất chuyển hóa chính là desloratadin có hoạt tính kháng histamin hiệu quả.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình đã được báo cáo của loratadin và desloratadin lần lượt là 8,4 và 28 giờ. Phần lớn liều thuốc được bài tiết qua nước tiểu và phân với lượng tương đương nhau, chủ yếu ở dạng các chất chuyển hóa.
Sự phân bố của Loratadin không thấy thay đổi đáng kể trên bệnh nhân suy thận nặng và thẩm tách máu không phải là biện pháp hiệu quả thải trừ loratadin và chất chuyển hóa desloratadin ra khỏi cơ thể.
Lorastad Sp là thuốc dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Trẻ em từ 2 - 12 tuổi
2 - 5 tuổi: 5 ml/ngày (= 1 muỗng/ngày).
6 - 12 tuổi: 10 ml/ngày (= 2 muỗng/ngày).
Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
Người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Liều khởi đầu 10 ml/lần, 2 ngày một lần.
Trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 6 tuổi: Liều 5 ml/lần, 2 ngày một lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Người lớn: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh và đau đầu (dùng liều 40 - 180 mg loratadin).
Trẻ em: Biểu hiện ngoại tháp và hồi hộp (dùng quá 10 mg).
Điều trị
Điều trị quá liều loratadin thông thường bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, được tiến hành ngay và duy trì đến khi cần thiết.
Trường hợp quá liều cấp loratadin, nên làm rỗng dạ dày ngay bằng cách dùng siro Ipeca gây nôn. Uống than hoạt sau khi gây nôn có thể có hiệu quả ngăn chặn sự hấp thu của loratadin. Nếu gây nôn không có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định (như với bệnh nhân hôn mê, đang co giật), có thể tiến hành súc rửa dạ dày bằng dung dịch NaCl 0,9% nếu có ống đặt nội khí quản để ngăn ngừa việc hít vào phổi các chất trong dạ dày. Nước muối có tác dụng pha loãng nhanh chóng các chất chứa trong ruột.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng Lorastad Sp, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin. Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng không mong muốn sau đây có thể xảy ra.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Chóng mặt.
Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
Khác: Viêm kết mạc.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
Thần kinh: Trầm cảm.
Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, hồi hộp.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Chuyển hóa: Chức năng gan bất thường, kinh nguyệt không đều.
Khác: Ngoại ban, nổi mày đay và choáng phản vệ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lorastad Sp chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn hay dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Suy gan.
Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng Loratadin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có sự suy giảm khả năng lái xe ở những bệnh nhân dùng loratadin. Tuy nhiên, bệnh nhân phải được thông báo có một số ít người đã bị buồn ngủ, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Tính an toàn khi sử dụng các chế phẩm loratadin trong khi mang thai chưa được xác định, do đó, chỉ dùng thuốc nếu lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ xảy ra cho bào thai với liều thấp nhất có thể và trong thời gian ngắn nhất.
Do loratadin và chất chuyển hóa còn hoạt tính là desloratadin được bài tiết qua sữa mẹ và vì nguy hại của thuốc kháng histamin gia tăng trên trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh và trẻ sinh non, nên quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc.
Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.
Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Liên hệ
Hộp 2 Vỉ x 10 Viên
Thêm vào giỏ hàng
21.000đ
Hộp 10 Chai
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 1 Vỉ x 6 Viên
Thêm vào giỏ hàng
16.500đ
Hộp 12 chai
Thêm vào giỏ hàng
39.000đ
Hộp 5 miếng
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 20 viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 80 Viên
Thêm vào giỏ hàng
40.000đ /Chai
Chai x 100ml
Thêm vào giỏ hàng