Địa chỉ: 86 Đường số 9, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM
Dung dịch sát trùng âm đạo Betadine xanh Vaginal Douche trị viêm âm đạo (chai 125ml)
Danh mục | Thuốc da liễu |
Dạng bào chế | Dung dịch sát trùng âm đạo |
Quy cách | Chai x 125ml |
Thành phần | Povidone Iodine |
Nhà sản xuất | Zuellig Pharma Pte., Ltd. |
Số đăng ký | VN-14885-12 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Betadine Vaginal Douche 125 ml của Công ty Mundipharma Pharm., Ltd, với thành phần chính là Povidone iodine, một dược chất có tác dụng giải phóng iod, kéo dài tác dụng sát khuẩn, diệt nấm, khử virus, động vật đơn bào, nấm và bào tử. Dung dịch vệ sinh Betadine phụ khoa màu xanh được hấp thu qua da, hấp thụ toàn thân tùy tình trạng nhiễm khuẩn và cách dùng, thải trừ đường nước tiểu. Thuốc không chuyển hóa hay đào thải qua thận mà được hệ thống liên võng nội mô lọc giữ. |
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Povidone Iodine |
10% |
Dung dịch sát trùng âm đạo Betadine phụ khoa là một chất rửa sạch âm đạo trong điều trị chứng viêm âm đạo do Candida, Trichomonas, nhiễm khuẩn không đặc hiệu hoặc hỗn hợp, và để làm sạch âm đạo trước phẫu thuật.
Povidone - iodine là một hỗn hợp trùng hợp polyvinylpyrrolidone với iodine (povidone - iodine) mà sau khi sử dụng sẽ tiếp tục giải phóng ra iod. Nguyên tố iod (I2) đã được biết từ lâu là một chất sát trùng có hiệu quả cao như diệt nhanh vi khuẩn, virus, nấm và một số động vật nguyên sinh in vitro. Hai cơ chế tác dụng bao gồm: Iod tự do diệt vi trùng và trong khi đó iod gắn kết trong chất trùng hợp là nguồn dự trữ. Khi thuốc tiếp xúc với da và màng nhầy, iod mỗi lúc lại tách ra từ chất trùng hợp. Iod tự do phản ứng với nhóm - SH hoặc - OH có thể oxy hoá được của các amino acid trong các enzyme và cấu trúc protein của vi sinh vật, do đó mà bất hoạt và tiêu diệt các enzyme và protein đó. Hầu hết các vi sinh vật đang trong quá trình sinh dưỡng đều bị tiêu diệt chỉ trong thời gian dưới một phút in vitro với rất nhiều bị tiêu diệt chỉ trong 15 đến 30 giây. Trong quá trình này, iod bị mất màu; theo đó có thể thấy mức độ tác dụng của thuốc qua độ đậm nhạt của màu nâu. Liều nhắc lại có thể được đề nghị khi mất màu. Sự kháng thuốc chưa được thấy báo cáo.
Hấp thu: Thông thường, dùng iod tại chỗ dẫn đến hấp thu toàn thân một lượng rất nhỏ. Tuy nhiên, khi dùng tại âm đạo iod được hấp thu nhanh và nồng độ huyết tương của toàn bộ iod và iod vô cơ tăng lên một cách đáng kể.
Povidone (PVP): Sự hấp thu và đặc biệt bài tiết qua đường niệu của povidone phụ thuộc chủ yếu vào trọng lượng phân tử (của hợp chất). Với trọng lượng phân từ lớn hơn 35000 đến 50000 có thể gây nên bí tiểu.
Iodine: Cách thức hấp thu iod hoặc hợp chất của iod vào các tổ chức tương tự như khi iod được dùng bằng các đường dùng khác. Thời gian bán thải sau khi dùng tại âm đạo khoảng 2 ngày. Đào thải chủ yếu bằng đường niệu.
Dùng Betadine phụ khoa để rửa âm đạo hàng ngày, tốt nhất vào buổi sáng.
Dùng Betadine phụ khoa ngày một lần, trong vòng 14 ngày (kể cả ngày kinh nguyệt) hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ:
Lưu ý: Liều dùng Betadine phụ khoa trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Độc tính cấp của iod biểu hiện bởi triệu chứng đau bụng (không điển hình khác), bí tiểu, xẹp tuần hoàn, phù thanh quản dẫn đến khó thở, phù phổi không điển hình khác và chuyên hoá bất thường.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Dùng Betadine phụ khoa ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Betadine rửa phụ khoa, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR)
Hiếm khi xảy ra các phản ứng mẫn cảm da (mẫn cảm không điển hình khác) (ví dụ các phản ứng dị ứng - tiếp xúc kéo dài (phản ứng mẫn cảm da tuýp IV), mà có thể xuất hiện dưới dạng ngứa (không điển hình khác), ban đỏ, vết bỏng rộp nhỏ hoặc các biểu hiện tương tự.
Rất hiếm khi xảy ra các phản ứng dị ứng toàn thân cấp tính (các phản ứng quá mẫn) với dạng hạ huyết áp (giảm huyết áp) và/hoặc khó thở cũng như các trường hợp sưng tấy niêm mạc và da cấp tính (phù mạch) đã được báo cáo.
Điều trị dài ngày dung dịch povidone - iod trong điều trị vết thương và vết bỏng trên diện rộng da có thể dẫn đến hấp thu iod rõ rệt. Trong một vài trường hợp cá biệt, những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tuyến giáp có thể tiến triển tăng năng tuyến giáp (gây ra do iod), thỉnh thoảng xuất hiện các triệu chứng như mạch nhanh hoặc không ngừng.
Sau khi hấp thu lượng lớn povidone - iod (ví dụ trong điều trị bỏng), thấy xuất hiện mất cân bằng điện giải gia tăng và nồng độ osmol trong máu bất thường (không điển hình khác, tăng hoặc giảm), suy chức năng thận (suy thận không điển hình khác) với suy thận cấp tính và nhiễm axit chuyển hóa đã được đề cập đến khi dùng các sản phẩm có iod.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Betadine phụ khoa, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc Betadine rửa phụ khoa, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Betadine Vaginal Douche 125 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chỉ dùng Betadine phụ khoa tại chỗ. Quá trình chờ dung dịch ướt cho tới lúc khô có thể gây ra kích thích da hoặc hiếm khi có các phản ứng da nghiêm trọng. Trong trường hợp gặp kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc hoặc mẫn cảm không điển hình khác thì ngừng sử dụng thuốc. Không làm nóng thuốc trước khi bôi.
Những bệnh nhân bị bướu cổ, bướu nhỏ tuyến giáp, hoặc các bệnh lý tuyến giáp khác (rối loạn tuyến giáp không điển hình khác) có nguy cơ phát triển tăng năng tuyến giáp khi dùng liều cao iod. Đối với đối tượng bệnh nhân này, không được dùng dung dịch povidone - iod trong giai đoạn kéo dài và bôi trên diện rộng da trừ khi được chỉ định chặt chẽ. Thậm chí cho đến lúc kết thúc điều trị vẫn cần quan sát các triệu chứng sớm có thể xảy ra của tăng năng tuyến giáp và nếu cần thiết phải kiểm soát chặt chẽ chức năng tuyến giáp.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ cao về phát triển tăng năng tuyến giáp khi dùng liều cao iod. Cần tránh tuyệt đối bất cứ khả năng nào có thể xảy ra việc trẻ nhỏ nuốt povidone - iod vào bụng.
Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, chỉ dùng dung dịch povidone - iod khi có chỉ định chặt chẽ và dùng với liều tối thiểu.
Vì có khả năng iod có thể ngấm vào nhau thai và có thể được tiết vào sữa mẹ, và do có sự tăng mẫn cảm iod đối với thai và trẻ sơ sinh, không nên dùng liều cao povidone - iod trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Hơn nữa, iod được tập trung trong sữa mẹ, tương đương như trong huyết thanh. Povidone - iod có thể gây ra thiểu năng tuyến giáp thoáng qua với việc tăng TSH (hoóc môn kích thích tuyến giáp) ở bào thai hay trẻ sơ sinh. Có thể cần phải kiểm tra chức năng tuyến giáp ở trẻ nhỏ. Cần tránh tuyệt đối bất cứ khả năng nào có thể xảy ra việc trẻ nhỏ nuốt povidone - iod vào bụng.
Phức hợp PVP - iod có tác dụng với độ pH từ 2.0 đến 7.0. Có khả năng rằng phức hợp này sẽ phản ứng lại với protein và các hợp chất hữu cơ chưa bão hòa khác, dẫn đến sự giảm sút tác dụng của phức hợp (thuốc không hiệu quả).
Sử dụng đồng thời với các chế phẩm điều trị vết thương chứa thành phần enzym dẫn đến làm giảm tác dụng của cả hai chất này (ức chế tương tác thuốc). Các sản phẩm chứa thủy ngân, bạc, hydrogen peroxide, và taurolidine có thể tương tác với povidone - iod (tương tác thuốc không điển hình khác) và không nên dùng đồng thời với nhau.
Khi dùng đồng thời các sản phẩm povidone -i od hoặc dùng ngay sau khi bôi octenidine chứa chất vô trùng ngay tại hoặc gần vị trí bôi có thể dẫn đến sự mất sắc tố da thoáng qua tại vùng bôi.
Chú ý: Do tác dụng oxy hóa của dung dịch sát trùng âm đạo mà các thiết bị chẩn đoán khác nhau có thể cho ra kết quả dương tính giả trong phòng thí nghiệm (ví dụ các thử nghiệm với toluidine hoặc gum guaiac trong sự xác định hemoglobin hoặc glucose trong phần hoặc nước tiểu).
Sự hấp thu iod từ dung dịch povidone - iod có thể cản trở các thử nghiệm chức năng tuyến giáp. Trong khi dùng dung dịch sát trùng âm đạo, sự hấp thu iod của tuyến giáp có thể bị giảm; điều này có thể làm ảnh hưởng đến các thử nghiệm khác nhau (nhấp nháy đồ tuyến giáp, xác định PBI [giới hạn protein liên kết với iod], các chẩn đoán phóng xạ iod) và có thể đưa ra kế hoạch điều trị tuyến giáp với iod (liệu pháp phóng xạ iod). Sau khi kết thúc điều trị, nên tuân theo khoảng cách thích hợp trước khi thực hiện nhấp nháy đồ mới.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 25⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc quá hạn ghi trong nhãn thuốc.
Liên hệ
Hộp 60 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 60 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 9 vỉ x 10 viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 4 Hộp lẻ x 40 Viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 50 viên
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Chai
Thêm vào giỏ hàng
Liên hệ
Hộp 400 viên
Thêm vào giỏ hàng