Bút tiêm Novomix 30 FlexPen Novo Nordisk điều trị đái tháo đường (5 cây)

Bút tiêm Novomix 30 FlexPen Novo Nordisk điều trị đái tháo đường (5 cây)

Bút tiêm Novomix 30 FlexPen Novo Nordisk điều trị đái tháo đường (5 cây)

Bút tiêm Novomix 30 FlexPen Novo Nordisk điều trị đái tháo đường (5 cây)

Bút tiêm Novomix 30 FlexPen Novo Nordisk điều trị đái tháo đường (5 cây)
Bút tiêm Novomix 30 FlexPen Novo Nordisk điều trị đái tháo đường (5 cây)

Địa chỉ: 86 Đường số 9, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM

Bút tiêm Novomix 30 FlexPen Novo Nordisk điều trị đái tháo đường (5 cây)













































Danh mục



Insulin



Dạng bào chế



Hỗn dịch tiêm trong bút tiêm nạp sẵn



Quy cách



Hộp 5 Cây x 3ml



Thành phần



Insulin Aspart



Xuất xứ thương hiệu



Đan Mạch



Nhà sản xuất



NOVO



Số đăng ký



QLSP-0793-14



Thuốc cần kê toa





Mô tả ngắn



Bút tiêm Novomix 30 FlexPen do Công ty Novo Nordisk (Đan Mạch) sản xuất. NovoMix 30 là hỗn dịch 2 pha (hỗn hợp/trộn sẵn) của insulin aspart hoà tan (insulin analogue tác dụng nhanh) và insulin aspart kết tinh với protamine (insulin analogue tác dụng trung bình). Hỗn dịch chứa insulin aspart tác dụng nhanh và insulin aspart tác dụng trung bình hoặc tác dụng kéo dài theo tỷ lệ 30/70, được chỉ định để điều trị bệnh nhân đái tháo đường cần điều trị bằng insulin.



Lưu ý


Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

  • Bút tiêm Novomix 30 FlexPen No
  • Liên hệ
  • - +
  • 79
  • Thành phần
  • Công dụng
  • Liều dùng
  • Tác dụng phụ
  • Lưu ý

Thành phần của Bút tiêm Novomix 30 FlexPen

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Insulin Aspart

100ui

Công dụng của Bút tiêm Novomix 30 FlexPen

Chỉ định

Bút tiêm Novomix 30 FlexPen được chỉ định dùng để điều trị bệnh nhân tiểu đường cần điều trị bằng insulin.

Dược lực học

Tác dụng làm giảm đường huyết của insulin aspart là do làm tăng sự hấp thu glucose hơn bằng cách gắn insulin vào các thụ thể trên tế bào cơ và tế bào mỡ, và đồng thời làm ức chế sự sản xuất glucose từ gan.

Khi tiêm NovoMix 30 dưới da, thuốc sẽ khởi phát tác dụng trong vòng 10 đến 20 phút sau tiêm. Đỉnh tác dụng trong khoảng 1 đến 4 giờ sau tiêm. Thời gian tác dụng kéo dài đến 24 giờ.

Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 3 tháng so sánh giữa NovoMix 30 và insulin người 30 tác dụng 2 pha sử dụng trước bữa sáng và bữa ăn tối ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 và đái tháo đường tuýp 2, kết quả là NovoMix 30 giảm đáng kể đường huyết sau ăn cả hai bữa ăn (bữa ăn sáng và bữa ăn tối).

Một phân tích gộp bao gồm 9 nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 và đái tháo đường tuýp 2 cho thấy so với insulin người 30 tác dụng 2 pha, điều trị NovoMix 30 trước bữa ăn sáng và bữa ăn tối cho kết quả tốt hơn đáng kể trong việc kiểm soát đường huyết sau ăn (gia tăng đường huyết trung bình trong bữa ăn sáng, trưa và tối). Trong khi đường huyết lúc đói cao hơn ở những bệnh nhân điều trị bằng NovoMix 30, nhưng hiệu quả kiểm soát đường huyết tổng thể bằng cách đo haemoglobin glycosylate (HbA1c) thì đương tương nhau.

Trong một nghiên cứu, có 341 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 được lựa chọn điều trị ngẫu nhiên với bút tiêm NovoMix 30 đơn trị hoặc phối hợp với metformin, hoặc phối hợp với metformin và sulfonylurea. Sau 16 tuần điều trị HbA1c không khác nhau giữa bệnh nhân sử dụng NovoMix 30 phối hợp với metformin và bệnh nhân dùng metformin và sulfonylurea. Trong nghiên cứu này, 57% bệnh nhân có HbA1c lúc ban đầu > 9%; ở bệnh nhân điều trị với NovoMix 30 phối hợp với metformin đã giảm đáng kể HbA1c so với metformin phối hợp với sulfonylurea.

Trong một nghiên cứu bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, hiệu quả kiểm soát đường huyết không đủ khi uống thuốc điều trị đái tháo đường huyết uống đơn trị, được lựa chọn ngẫu nhiên để điều trị bằng NovoMix 30 2 lần/ngày (117 bệnh nhân) hoặc insulin glargine 1 lần/ngày (116 bệnh nhân). Sau 28 tuần điều trị với NovoMix 30 ở liều khuyến cáo, giảm trung bình HbA1c là 2,8% (trung bình lúc ban đầu= 9,7%). Với NovoMix 30, 66% và 42% bệnh nhân đạt mức HbAlc < 7% và 6,5% tương ứng, điều đó có nghĩa là FPG (đường huyết lúc đói) đã giảm khoảng 7 mmol/l từ 14,0 mmol/l lúc ban đầu đến 7,1 mmol/l).

Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, phân tích gộp cho thấy giảm nguy cơ các cơn hạ đường huyết ban đêm và hạ đường huyết nặng khi sử dụng với NovoMix 30 so với insulin người 2 pha (hỗn hợp/trộn sẩn) 30 tác dụng. Nguy cơ các cơn hạ đường huyết ban ngày cao hơn ở bệnh nhân điều trị với bút tiêm NovoMix 30.

Ở bênh nhân nhi: Một nghiên cứu lâm sàng 16 tuần so sánh kiểm soát đường huyết sau ăn (đường huyết liên quan bữa ăn) của NovoMix 30 với insulin người/insulin người 30 2 pha (hỗn hợp/trộn sẵn) và insulin NPH khi đi ngủ đã được thực hiện ở 167 bệnh nhân tuổi từ 10 đến 18 tuổi. HbA1c trung bình vẫn tương tự lúc ban đầu trong suốt nghiên cứu ở cả 2 nhóm điều trị trên, và không có sự khác biệt trong tỷ lệ hạ đường huyết của NovoMix 30 hoặc insulin người 2 pha (hỗn hợp/trộn sẵn) 30.

Ở một nhóm nhỏ hơn (54 bệnh nhân) và nhóm trẻ tuổi hơn (độ tuổi từ 6 đến 12 tuổi), điều trị trong nghiên cứu mù đôi, chéo (12 tuần cho mỗi nghiên cứu) tỷ lệ cơn hạ đường huyết và tăng đường huyết sau ăn của NovoMix 30 thấp hơn đáng kể so với insulin người 2 pha (hỗn hợp/trộn sẵn). HbA1c kết thúc nghiên cứu ở nhóm điều trị với insulin người 2 pha (hỗn hợp/trộn sẵn) 30 thấp hơn đáng kể so với nhóm điều trị với NovoMix 30.

Bệnh nhân cao tuổi: Các đặc tính dược lực học của NovoMix 30 không được nghiên cứu ở bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên, nghiên cứu so sánh về PK/PD ngẫu nhiên mù đôi, chéo của insulin aspart với insulin người hòa tan (insulin người tác dụng nhanh) được thực hiện ở bệnh nhân cao tuổi bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 (19 bệnh nhân tuổi từ 65 đến 83, tuổi trung bình 70 tuổi). Sự khác biệt tương đối trong các đặc tính dược lực học (GIRmax, AUCgir 0-120 min) của insulin aspart và insulin người hòa tan (insulin người tác dụng nhanh) ở bệnh nhân cao tuổi là tương tự với những người khỏe mạnh và bệnh nhân trẻ tuổi hơn bị đái tháo đường.

Dược động học

Trong insulin aspart, sự thay thế acid amin proline bằng acid aspartic tại vị trí B28 làm giảm khuynh hướng tạo liên kết 6 phân tử (hexamer) trong phần hòa tan của insulin người. Insulin aspart trong pha hòa tan (pha nhanh) của NovoMix 30 gồm 30% tổng số insulin; phần này được hấp thu từ mô dưới da nhanh hơn thành phần insulin hòa tan của insulin người 2 pha (hỗn hợp/trộn sẵn) 30. 70% còn lại ở dạng tinh thể là insulin aspart protamine, dạng này có biểu đồ hấp thu kéo dài tương tự như insulin người NPH.

Tính trung bình, nồng độ insulin huyết thanh tối đa của NovoMix 30 cao hơn 50% so với insulin 30 người tác dụng 2 pha. Tính trung bình, thời gian đạt nồng độ tối đa là 1/2 so với insulin người 30 tác dụng 2 pha.

Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ huyết thanh tối đa trung bình 140 ± 32 pmol/l đạt được khoảng 60 phút sau khi tiêm dưới da 1 liều 0,20 U/kg thể trọng. Thời gian bán hủy trung bình (t1/2) của NovoMix 30 phản ánh tốc độ hấp thu của phần gắn protamine là khoảng 8 - 9 giờ. Nồng độ insulin huyết thanh trở về mức bình thường 15 - 18 giờ sau khi tiêm dưới da. Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, nồng độ tối đa đạt được khoảng 95 phút sau tiêm và nồng độ đo được vẫn lớn hơn 0 với không ít hơn 14 giờ tiêm.

Nhóm bệnh nhân cao tuổi

Các đặc tính dược động học của bút tiêm insulin NovoMix 30 không được nghiên cứu ở bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên, sự khác biệt tương đối trong các đặc tính dược động học của insulin aspart và insulin người hòa tan ở bệnh nhân cao tuổi (tuổi từ 65 đến 83, trung bình 70 tuổi) bị đái tháo đường tuýp 2 là tương tự ở những người khỏe mạnh và bệnh nhân trẻ tuổi hơn bị đái tháo đường. Giảm khả năng hấp thu được quan sát thấy ở đối tượng người cao tuổi, kết quả là thời gian tmax là 82 phút (dao động trong khoảng 60 đến 120 phút) trong khi Cmax là tương tự ở các bệnh nhân trẻ tuổi hơn bị đái tháo đường tuýp 2 và hơi thấp hơn các bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 1.

Bệnh nhân suy gan, thận

Dược động học của bút tiêm NovoMix không được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan, thận.

Bệnh nhân nhi

Dược động học của NovoMix 30 không được nghiên cứu ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Tuy nhiên, các đặc tính dược lực học và dược động học của insulin aspart hòa tan đã được nghiên cứu trên trẻ em (6 đến 12 tuổi) và thanh thiếu niên (13 đến 17 tuổi) bị bệnh đái tháo đường tuýp 1. Insulin aspart được hấp thu nhanh ở cả hai nhóm bệnh nhân, và thời gian tmax tương tự người lớn. Tuy nhiên, Cmax có khác biệt giữa các nhóm tuổi, điều đó nhấn mạnh tầm quan trọng chuẩn độ insulin theo từng cá thể.

Cách dùng Bút tiêm Novomix 30 FlexPen

Cách dùng

Bút tiêm tiểu đường NovoMix 30 chỉ được tiêm dưới da.

NovoMix 30 không được tiêm tĩnh mạch vì nó có thể gây hạ đường huyết quá mức. Nên tránh tiêm bắp. NovoMix 30 không được sử dụng trong bơm truyền insulin.

Bút tiêm NovoMix 30 được sử dụng tiêm dưới da vùng đùi hoặc thành bụng. Nếu thuận tiện, vùng cơ mông hoặc vùng cơ delta cũng có thể tiêm được. Nên thay đổi vị trí tiêm trong cùng vùng tiêm để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ. Như tất cả các chế phẩm insulin, thời gian tiêm phụ thuộc liều lượng, vị trí tiêm, lưu lượng máu, nhiệt độ và mức hoạt động thể lực.

NovoMix 30 có thời gian khởi phát nhanh hơn insulin người 2 pha (hỗn hợp/trộn sẵn) và thường được sử dụng ngay trước bữa ăn. Khi cần thiết, NovoMix 30 có thể sử dụng ngay sau bữa ăn.

Hướng dẫn sử dụng cho bệnh nhân.

Không sử dụng NovoMix 30 nếu

Nếu bạn bị dị ứng (quá nhạy cảm) với insulin aspart hoặc với bất cứ thành phần nào của NovoMix 30.

Nếu bạn bắt đầu nghi ngờ hạ đường huyết (đường trong máu thấp).

Trong bơm truyền insulin.

Nếu bút tiêm insulin Novomix FlexPen bị rơi, hư hỏng hoặc bị vỡ.

Nếu bút không được bảo quản đúng hoặc bị đông lạnh.

Nếu thuốc không có màu trắng đục đồng nhất khi đã lắc trộn.

Nếu sau khi lắc trộn có tiểu phân màu trắng cứng bám vào thành hoặc đáy ống.

Trước khi sử dụng bút tiêm tiểu đường NovoMix 30

Kiểm tra nhãn để đảm bảo đúng loại insulin cần sử dụng.

Luôn sử dụng kim tiêm mới cho mỗi lần tiêm để ngăn chặn sự nhiễm trùng.

Không được sử dụng chung kim và NovoMix 30 FlexPen.

NovoMix 30 dùng để tiêm dưới da (tiêm dưới da). Không bao giờ được tiêm insulin trực tiếp vào tĩnh mạch (tiêm tĩnh mạch) hoặc tiêm bắp (tiêm trong cơ).

Với mỗi lần tiêm, thay đổi vị trí tiêm trong cùng khu vực da. Điều này giúp làm giảm nguy cơ xuất hiện u và rỗ da. Vị trí tiêm tốt nhất là: Mặt trước của thắt lưng (bụng); mông; mặt trước đùi hoặc phía trên cánh tay. Thuốc insulin này sẽ tác động nhanh hơn nếu tiêm quanh vùng bụng. Bạn nên đo đường huyết của bạn thường xuyên.

Xử lý NovoMix 30 FlexPen như thế nào?

Đọc hướng dẫn sử dụng bút tiêm NovoMix 30 FlexPen một cách cẩn thận trước khi sử dụng. Nếu bạn không theo hướng dẫn một cách cẩn thận, có thể nhận được quá ít hoặc quá nhiều insulin, điều đó có thể dẫn đến mức đường huyết quá cao hoặc quá thấp.

Novomix 30 FlexPen là một bút tiêm insulin định liều bơm sẵn.

Bạn có thể xoay để định liều từ 1 đến 60 đơn vị bằng cách tăng 1 đơn vị.

Bút tiêm Novomix FlexPen được thiết kế để sử dụng với kim sử dụng NovoTwist dài 8 mm.

Luôn mang theo 1 bút tiêm insulin FlexPen trong trường hợp bị thất lạc hoặc bị hư hỏng.

novomix 100iuml

novomi 100iuml 1

1. Đồng nhất insulin

A. Kiểm tra tên và màu nhãn của bút để đảm bảo đúng loại insulin. Đây là điều đặc biệt quan trọng nếu bạn dùng hơn một loại insulin. Nếu bạn dùng sai loại insulin, mức đường huyết có thể quá cao hoặc quá thấp.

Mỗi lần bạn sử dụng một bút mới.

Đưa insulin về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Điều này làm cho nó dễ lắc trộn đều hơn.

Mở nắp bút tiêm.

B. Trước khi tiêm lần đầu với bút FlexPen, bạn phải đồng nhất insulin:

Lăn tròn bút tiêm giữa hai lòng bàn tay 10 lần - điều quan trọng là giữ bút tiêm nằm ngang (ngang với mặt đất).

C. Sau đó, di chuyển bút tiêm lên xuống giữa hai vị trí như hình vẽ (hình C) 10 lần để viên bi nhỏ di chuyển từ đầu này đến đầu kia ống thuốc của bút tiêm.

Lặp lại quá trình lăn và di chuyển cho đến khi dung dịch thuốc trong bút tiêm trở nên trắng đục đồng nhất.

Cho mỗi lần tiêm thuốc.

Di chuyển bút tiêm lên xuống giữa hai vị trí ít nhất 10 lần cho đến khi dung dịch thuốc trong bút tiêm trở nên trắng đục đồng nhất.

Luôn đảm bảo rằng bạn đã đồng nhất insulin trước mỗi lần tiêm. Điều này giảm nguy cơ mức đường huyết quá cao hoặc quá ít insulin, tiến hành các bước tiêm ngay lập tức.

2. Đính kim

D. Lấy kim mới và xé miếng giấy. Vặn thẳng và chặt kim vào FlexPen.

E. Tháo nắp lớn bên ngoài và giữ nó cho sau này.

F. Tháo náp nhỏ bên trong và vứt bỏ nó. Không bao giờ cố đậy nắp kim trở lại đầu kim. Bạn có thể bị kim đâm vào tay.

3. Kiểm tra lưu lượng insulin

Trước mỗi lần tiêm có thể có một lượng nhỏ không khí ở đầu kim và ống thuốc trong quá trình sử dụng bình thường. Để tránh tiêm không khí và đảm bảo định liều chính xác.

G. Xoay nút chỉnh liều để chọn 2 đơn vị.

H. Cầm bút tiêm Novomix với kim xoay lên trên và dùng một ngón tay gõ nhẹ vào ống thuốc vài lần để làm cho các bọt khí di chuyển lên đỉnh ống thuốc.

I. Giữ kim hướng lên trên, ấn nút bấm tiêm thuốc xuống hết cỡ. Nút chọn liều tiêm trở về 0.

Một giọt insulin xuất hiện ở đầu kim. Nếu không có, thay kim và lặp lại quá trình này không quá 6 lần.

Nếu một giọt insulin không xuất hiện, bút tiêm đã hư, bạn phải sử dụng một bút tiêm mới.

4. Định liều tiêm

Kiểm tra nút định liều tiêm đang ở vị trí 0.

J. Xoay nút định liều đến số đơn vị cần tiêm.

Liều thuốc tiêm có thể điều chỉnh tăng hay giảm bằng cách xoay nút chỉnh liều lên xuống cho đến khi vạch chỉ liều thẳng với con trỏ. Khi điều chỉnh liều, cẩn thận không để ấn vào nút bấm tiêm thuốc làm cho insulin thoát ra ngoài.

Bạn không thể định liều lớn hơn số lượng thuốc còn lại trong bút tiêm.

5. Tiêm thuốc

Đâm kim qua da. Kỹ thuật tiêm được thực hiện bởi bác sĩ hoặc y tá.

K. Tiêm thuốc bằng cách ấn nút bấm tiêm thuốc xuống hết cỡ đến khi vạch chỉ 0 thẳng với con trỏ. Cần cẩn thận chỉ ấn vào nút bơm thuốc khi tiêm.

L. Xoay nút chỉnh liều nếu không tiêm insulin.

Giữ nút bấm tiêm thuốc ở vị trí ấn xuống và để kim dưới da ít nhất 6 giây để đảm bảo tất cả thuốc đều được tiêm hết.

Rút kim ra khỏi da, sau đó thả nút bấm tiêm thuốc.

Luôn đảm bảo rằng nút chọn liều trở về điểm 0 sau khi tiêm. Nếu nút chọn liều dừng trước khi trở về điểm 0, liều sẽ không được nhận đầy đủ, điều này dẫn đến mức đường huyết quá cao.

M. Dẫn đầu kim vào nắp kim lớn bên ngoài mà không động vào nó. Khi kim được đậy kín hoàn toàn, cẩn thận đẩy nắp kim lớn đến khít hoàn toàn và vặn ngược kim ra.

Vứt bỏ kim tiêm một cách cẩn thận và đậy nắp bút tiêm lại.

Lưu ý khi sử dụng

Luôn kiểm tra ít nhất 12 đơn vị insulin còn lại trong ống thuốc để có thể lắc trộn đều thuốc. Nếu còn ít hơn 12 đơn vị, sử dụng bút FlexPen mới. 12 đơn vị được đánh dấu trên thang báo lượng thuốc còn. Xem hình lớn ở phần đầu của hướng dẫn này.

Không sử dụng bút nếu insulin sau khi lắc trộn không đồng nhất màu trắng và đục phần đầu của hướng dẫn này.

Luôn luôn sử dụng một kim tiêm mới cho mỗi lần tiêm. Điều này làm giảm nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, rò rỉ insulin, tắc kim và không chính xác liều.

Hãy cẩn thận để không bị cong hoặc tổn hại kim trước khi sử dụng.

Luôn chắc chắn có một giọt insulin xuất hiện ở đầu kim trước khi tiêm. Điều này chắc chắn là bút tiêm insulin không bị tắc. Nếu không xuất hiện giọt insulin bạn sẽ không nên tiêm insulin mặc dù nút chọn liều vẫn di chuyển. Điều này dẫn đến mức đường huyết quá cao.

Luôn sử dụng nút chọn liều và kim chỉ để tìm xem bạn chọn bao nhiêu đơn vị trước khi tiêm insulin.

Không được đếm tiếng lách cách của bút. Nếu bạn chọn và tiêm sai liều, mức đường huyết của bạn có thể quá cao hoặc quá thấp. Không được sử dụng thang báo lượng thuốc còn, nó chỉ cho biết lượng insulin còn trong bút xấp xỉ là bao nhiêu.

Luôn hủy bỏ kim tiêm sau mỗi lần tiêm và bảo quản bút tiêm insulin Novomix FlexPen không gắn kim. Điều này làm giảm nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, rò rỉ insulin, tắc kim và liều không chính xác.

Thông tin quan trọng hơn nữa

Người chăm sóc phải rất cẩn thận khi xử lý kim tiêm khi sử dụng để tránh gãy kim và nhiễm khuẩn chéo.

Huỷ FlexPen đã sử dụng một cách cẩn thận, không gắn kim.

Không bao giờ được sử dụng chung bút hoặc kim với người khác. Có thể dẫn đến nhiễm khuẩn chéo.

Không bao giờ được dùng chung bút tiêm với người khác, thuốc của bạn có gây hại tới sức khỏe của họ.

Luôn giữ bút tiêm và kim ngoài tầm nhìn và tầm với của người khác, đặc biệt là trẻ em.

Chăm sóc bút của bạn

Bút tiêm tiểu đường Novomix FlexPen phải được sử dụng thận trọng. Nếu bị rơi, hỏng hoặc vỡ có nguy cơ rò rỉ insulin. Điều này có thể gây nên liều không chính xác, có thể dẫn đến mức đường huyết quá cao hoặc quá thấp.

Bạn có thể làm sạch bên ngoài của FlexPen bằng cách lau sạch nó bằng gạc y tế. Không ngâm, rửa hoặc bôi trơn vì có thể làm hư hại bút.

Không bơm insulin vào lại bút tiêm FlexPen.

Liều dùng

Liều lượng NovoMix 30 tùy thuộc vào từng bệnh nhân và được định liều theo nhu cầu của bệnh nhân. Theo dõi đường huyết và điều chỉnh liều insulin được khuyến cáo để đạt hiệu quả tối ưu trong kiểm soát đường huyết.

Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, bút tiêm NovoMix 30 có thể sử dụng đơn trị. NovoMix 30 cũng có thể kết hợp với thuốc viên điều trị đái tháo đường uống khi không thể kiểm soát đường huyết bằng thuốc viên điều trị đái tháo đường uống đơn thuần.

Khởi trị insulin như thế nào?

Bệnh nhân chưa sử dụng insulin:

Đối với bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, liều khởi đầu khuyến cáo của NovoMix 30 là 6 đơn vị vào bữa sáng và 6 đơn vị vào bữa tối (bữa ăn tối). Tuy nhiên, nó cũng có thể được sử dụng 1 lần/ngày với liều 12 đơn vị vào bữa tối (bữa ăn tối).

Cách chuyển đổi như thế nào?

Khi chuyển đổl bệnh nhân từ insulin người 2 pha (trộn sẵn/hỗn hợp) sang NovoMix 30, bắt đầu bằng liều và chế độ tương tự. Sau đó chỉnh liều theo nhu cầu từng bệnh nhân. Cũng như tất cả các chế phẩm insulin, theo dõi chặt chẽ đường huyết trong khi chuyển đổi và những tuần đầu sau đó.

Điều trị tăng cường như thế nào?

NovoMix 30 có thể được sử dụng điều trị tăng cường từ 1 lần/ngày lên 2 lần/ngày. Khi sử dụng bút tiêm NovoMix 30 ngày 1 lần, mà liều đã lên đến 30 U thì thường được khuyến cáo sẽ chuyển sang điều trị chia làm 2 lần/ngày bằng cách chia liều bằng nhau vào bữa sáng và bữa tối (50/50).

Từ NovoMix 30 ngày 2 lần chuyển sang ngày 3 lần: Liều buổi sáng có thể chia thành liều buổi sáng và giờ ăn trưa (sử dụng 3 lần/ngày).

Chỉnh liều như thế nào?

Điều chỉnh liều của NovoMix 30 dựa trên mức đường huyết trước bữa ăn thấp nhất của 3 ngày trước đó.

Luôn luôn điều chỉnh liều trước đó bằng mức đường huyết trước bữa ăn.

Điều chỉnh liều có thể thực hiện 1 tuần 1 lần đến khi đạt mục tiêu HbA1c.

Không nên tăng liều nếu xảy ra hạ đường huyết trong những ngày này.

Điều chỉnh liều có thể cũng cần thiết nếu bệnh nhân tăng cường hoạt động về thể lực hoặc thay đổi chế độ ăn thường ngày hoặc có bệnh đi kèm.

Bảng hướng dẫn chỉnh liều được khuyến cáo cho điều chỉnh liều:

Mức đường huyết trước bữa ăn Điều chỉnh liều NovoMix 30 FlexPen  
< 4.4 mmol/l < 80 mg/dl - 2 u
4.4-6.1 mmol/l 80-110 mg/dl 0
6.2-7.8 mmol/l 111-140 mg/dl + 2 U
7.9-10 mmol/l 141-180 mg/dl + 4U
> 10 mmol/l > 180 mg/dl + 6 U

Những đối tượng đặc biệt

Như tất cả các chế phẩm insulin, ở những bệnh nhân đặc biệt, theo dõi đường huyết nên được tăng cường và liều lượng insulin aspart được điều chỉnh dựa trên nhu cầu bệnh nhân.

Người cao tuổi

NovoMix 30 có thể sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi; tuy nhiên ít có kinh nghiệm sử dụng kết hợp giữa NovoMix 30 với thuốc viên điều trị đái tháo đường uống ở người trên 75 tuổi.

Bệnh nhân suy gan, thận

Có thể giảm nhu cầu insulin của bệnh nhân suy gan, thận.

Bệnh nhi

Bút tiêm NovoMix 30 có thể sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên đến 10 tuổi và lớn hơn nếu thích hợp với insulin 2 pha (trộn sẵn/hỗn hợp). ít có dữ liệu lâm sàng cho trẻ em từ 6 đến 9 tuổi (xem mục Các đặc tính dược lực học).

Không có dữ liệu về NovoMix 30 ở trẻ em dưới 6 tuổi.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không thể xác định rõ về sự quá liều cụ thể đối với insulin. Tuy nhiên, hạ đường huyết có thể xảy ra qua các giai đoạn sau nếu dùng liều quá cao so với nhu cầu bệnh nhân:

Các cơn hạ đường huyết nhẹ, có thể điều trị bằng cách sử dụng glucose đường uống hay các sản phẩm có đường. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường được khuyển luôn mang theo người những sản phẩm có đường.

Các cơn hạ đường huyết nặng, khi bệnh nhân bị bất tỉnh, có thể điều trị bằng tiêm bắp hay tiêm dưới da glucagon (0,5 đến 1 mg) do một người đã được đào tạo, hoặc truyền glucose qua đường tĩnh mạch bởi nhân viên y tế. Phải truyền glucose bằng đường tĩnh mạch nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon trong vòng 10 - 15 phút. Khi bệnh nhân tỉnh lại cần cho bệnh nhân ăn thức ăn có chứa carbohydrate để tránh hôn mê trở lại.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc NovoMix 30, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tóm tắt về độ an toàn

Các tác dụng không mong muốn quan sát thấy trên những bệnh nhân sử dụng NovoMix chủ yếu do tác dụng dược lý của insulin.

Phản ứng bất lợi thường xuyên nhất trong quá trình điều trị được báo cáo là hạ đường huyết. Tần số của hạ đường huyết là khác nhau đối với các đối tượng bệnh nhân, chế độ liều và mức độ kiểm soát đường huyết (xem mục c bên dưới).

Khi bắt đầu điều trị bằng insulin, bất thường về khúc xạ, phù và phản ứng tại vị trí tiêm (bao gồm đau, đỏ, nổi mề đay, viêm, bầm tím, sưng và ngứa chỗ tiêm) có thể xảy ra. Những phản ứng này thường có tính chất thoáng qua. Việc cải thiện nhanh chóng trong kiểm soát đường huyết có thể liên quan đến đau thần kinh cấp, thường có thể hồi phục. Việc điều trị insulin tích cực với sự cải thiện đột ngột về đường huyết có thể liên quan với tình trạng bệnh võng mạc do bệnh đái tháo đường xấu đi tạm thời, trong khi việc kiểm soát đường huyết được cải thiện trong thời gian dài lại làm giảm nguy cơ tiến triển bệnh võng mạc do bệnh đái tháo đường.

Các phản ứng bất lợi

Rất thường gặp, ADR > 1/10

Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Hạ đường huyết.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Rối loạn hệ miễn dịch: Nổi mề đay, ban, phát ban.

Rối loạn về mắt: Rối loạn khúc xạ, bệnh võng mạc do đái tháo đường.

Rối loạn da và mô dưới da: Loạn dưỡng mỡ (lipid), Phản ứng tại vị trí tiêm, phù.

Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000

Rối loạn hệ thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên (Đau thần kinh).

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.

Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc

Phản ứng phản vệ

Các triệu chứng quá mẫn cảm toàn thân (bao gồm nổi ban toàn thân, ngứa, đổ mồ hôi, khó chịu dạ dày- ruột, phù thần kinh-mạch, khó thở, đánh trống ngực và hạ huyết áp) rất hiếm gặp nhưng có thể đe dọa tính mạng.

Hạ đường huyết

Phản ứng bất lợi thường xuyên nhất được báo cáo là hạ đường huyết. Có thể xảy ra khi liều insulin quá cao so với nhu cầu sử dụng insulin. Hạ đường huyết nặng có thể dẫn đến bất tỉnh và/hoặc co giật và có thể dẫn đến suy chức năng não tạm thời hay vĩnh viễn hoặc thậm chí tử vong. Các triệu chứng của hạ đường huyết thường xảy ra đột ngột. Chúng bao gồm lạnh toát mồ hôi, da xanh nhợt, mệt mỏi, bồn chồn, run, lo âu, mệt mỏi hoặc yếu bất thường, lú lẫn, khó khăn trong việc tập trung, buồn ngủ, đói quá mức thay đổi thị lực, nhức đầu, buồn nôn và đánh trống ngực.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, tần số hạ đường huyết là khác nhau ở từng đối tượng bệnh nhân, chế độ liều và mức độ kiểm soát đường huyết. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết nhìn chung không có sự khác biệt giữa những bệnh nhân điều trị bằng insulin aspart và insulin người.

Loạn dưỡng mỡ

Loạn dưỡng mỡ (bao gồm phì đại mô mỡ quá hoặc teo mô mỡ) có thể xảy ra ở vị trí tiêm. Thay đổi liên tục vị trí tiêm trong cùng một vùng tiêm làm giảm nguy cơ phát triển những phản ứng này.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Đọc tiếp
Sản phẩm cùng loại